Rễ đinh lăng làm thuốc

Cây đinh lăng, dân gian gọi là cây gỏi cá, là cây gỗ nhỏ, không lông, không gai, tên khoa học là Polycias Fructicosa thuộc họ nhân sâm. Mùa đông, người ta thu hoạch rễ đinh lăng ở những cây đã trồng được 3 năm trở lên; Rửa sạch, cắt bỏ phần rễ sát với gốc thân. Rễ nhỏ thì dùng cả, rễ to chỉ dùng vỏ rễ, thái nhỏ, phơi khô. Khi dùng, để nguyên hoặc tẩm rượu gừng sao qua rồi tẩm mật ong, sao thơm. Dược liệu có vị ngọt nhạt, hơi đắng, mùi thơm, tính bình không độc.

Rễ đinh lăng được dùng làm thuốc bổ với tác dụng tăng cường sức khỏe trị suy nhược cơ thể, giảm căng thẳng, chống mệt mỏi, bổ trí não. Dùng 1 trong số bài thuốc sau:

Bài 1: rễ đinh lăng (thái nhỏ, sao vàng) 12g sắc với 400ml nước còn 100ml.

Bài 2: rễ đinh lăng (khô, không sao tẩm) 200g tán nhỏ, ngâm với 2 lít rượu 30-35 độ trong 15-20 ngày là dùng được. Ngày dùng 2 lần, mỗi lần 10ml trước bữa ăn 30 phút.

Bài 3: rễ đinh lăng (đã sao tẩm) 5-10g thái nhỏ, hãm với nước sôi thay trà uống trong ngày.

Bài 4: rễ đinh lăng (sao tẩm) 100g tán nhỏ, rây bột mịn. Ngày uống 1g.

Hoặc trộn bột đinh lăng với mật ong, hoàn viên. Ngày uống 6g chia làm 2 lần.

Rễ đinh lăng phối hợp với nhiều vị thuốc khác trong các trường hợp sau:

Chữa phong thấp, thấp khớp: rễ đinh lăng 12g; cối xay 8g, hà thủ ô 8g, huyết rồng 8g, cỏ rễ xước 8g, thiên niên kiện 8g, vỏ quít 4g, quế chi 4g. Sắc uống ngày 1 thang với 600ml nước còn 200ml, uống ấm, chia 2 lần.

Chữa sốt, nhức đầu, đau tức ngực: rễ đinh lăng tươi 30g, lá hoặc vỏ chanh 10g, vỏ quít 10g, rễ sài hồ 20g, lá tre 20g, cam thảo dây 30g, rau má 30g, chua me đất 20g. Tất cả thái nhỏ, đổ ngập nước, sắc đặc lấy 250ml, chia làm 3 lần uống trong ngày.

Chữa ho do hen suyễn: rễ đinh lăng 10g, nghệ vàng 8g, bách bộ 8g, đậu săn, rễ cây dâu 8g, rau tần dày lá 8g, củ xương bồ 6g, sinh khương 4g. Sắc với 600ml nước còn 200ml. Uống ấm, chia làm 2 lần uống trong ngày.

Chữa thiếu máu: rễ đinh lăng, hà thủ ô, thục địa, hoàng tinh mỗi vị 100g, tam thất 20g, tán nhỏ, rây bột mịn. Ngày 100g, cho nước sôi vào, chờ lắng xuống, uống nước, trừ bã lại. Đổ nước sôi uống tiếp tục lần 2 sau 3 tiếng. Hoặc sắc uống.

Chữa viêm gan mạn tính: rễ đinh lăng 12g, nhân trần 20g, ý dĩ 16g, chi tử 12g, hoài sơn 12g, biển đậu 12g, rễ cỏ tranh 12g, xa tiền tử 12g, ngũ gia bì 12g, uất kim 8g, ngưu tất 8g. Sắc uống ngày 1 thang.

Chữa liệt dương: rễ đinh lăng 12g, hoài sơn 12g, ý dĩ 12g, hoàng tinh 12g, hà thủ ô 12g, kỷ tử 12g, long nhãn 12g, cám nếp 12g, trâu cổ 8g, cao ban long 8g, sa nhân 6g. Sắc uống ngày 1 thang.

ThS. Nguyễn Ngọc Lan

Bí đao giảm cân, đẹp da,...

Quả bí đao chứa protein, chất béo, carbohydrat, sinh tố (caroten, các sinh tố B1, B2, C, PP, và Ca, P, Fe). Theo Đông y, bí đao vị ngọt, tính mát, vào phế, đại tiểu tràng, bàng quang. Có tác dụng lợi niệu tiêu thũng, thanh nhiệt giải độc. Dùng cho các trường hợp cổ trướng phù nề, tiêu chảy mất nước, tiểu dắt tiểu buốt, mụn nhọt, trĩ, ngộ độc rượu, say nắng, say nóng, hen suyễn. Sau đây là một số món ăn thuốc từ quả bí đao.

Canh cá chép bí đao: bí đao 1kg, cá chép 1 con (500-700g). Bí gọt bỏ vỏ mỏng và ruột; cá làm sạch bỏ ruột. Nấu canh; chia ăn 2-3 lần trong ngày, ăn khi nóng. Dùng cho bệnh nhân viêm thận mạn tính.

Bổ sung bí đao vào thực đơn giúp quá trình giảm cân diễn ra nhanh hơn.

Canh bí đao đậu xanh: bí đao 200g, đậu xanh 60g, đường trắng lượng thích hợp. Đậu xanh nấu canh, canh vừa chín cho bí đao (đã gọt vỏ bỏ ruột) vào nấu tiếp khoảng 30 phút, cho đường trắng và gia vị, khuấy đều. Ngày làm 1 lần, chia 2 lần ăn (sáng, chiều). Dùng cho người bị eczma mạn tính.

Cháo bí đao ý dĩ đậu đỏ: đậu đỏ (nhỏ hạt) 60g, bí đao 100g, ý dĩ 60g. Đậu đỏ ngâm nước khoảng 4-6 giờ cho mềm, cùng nấu với ý dĩ thành cháo, cho bí đao (đã gọt bỏ vỏ ruột) vào, thêm chút đường và gia vị. Ngày làm 1 lần, chia 2 lần ăn (sáng, chiều). Dùng cho người bị eczma, chàm, chốc.

Xi rô tỳ bà diếp cá bí đao: lá diếp cá 60g, lá tỳ bà 20g, nước ép bí đao 100ml. Lá diếp cá và tỳ bà đem ép lấy nước. Các nước ép cùng đem trộn đều, thêm chút đường trắng hòa tan. Dùng cho người viêm khí phế quản, nóng sốt, ho nhiều đờm.

Nước ép bí đao: Bí đao gọt vỏ bỏ ruột, thái lát ép lấy nước hoặc luộc chín, cho ăn uống liên tục trong 3-5 ngày. Dùng cho người viêm đường tiết niệu, đái đục, đái ra máu, trẻ em sốt cao khát nước.

TS. Nguyễn Đức Quang

Tề thái

Tề thái.
Tề thái tên khác cây tề, địa mễ thái, cải dại, cỏ tam giác. Tên khoa học: Capsella Bursa - pastoris (L.) Medik.

Bộ phận dùng làm thuốc là toàn cây thu hái lúc cây ra hoa. Trong lá non tề thái có chứa acid ascobic, nhiều vitamin K1, acid amin, các dẫn chất cholin, đường đơn và nguyên tố kim loại. Theo Đông y, tề thái vị ngọt nhạt, tính mát; vào can và vị. Có tác dụng thanh nhiệt, giảm ho, cầm máu, lợi tiểu, tiêu thũng, trừ suyễn. Tác dụng bổ tỳ kiện vị, thanh can minh mục, chỉ huyết lợi niệu. Dùng cho các trường hợp chảy máu cam, thổ huyết khái huyết, niệu huyết, tiện huyết, viêm sưng kết mạc mắt, phù nề đầy trướng.

Liều dùng: cây tươi 50 - 100g, dạng khô 10 - 15g; nấu hãm, ép nước hoặc phối hợp với các thuốc khác.

Sau đây là một số bài thuốc dùng tề thái:

- Chữa lỵ ra máu: Tề thái sao đen hay tồn tính 30g sắc uống.

- Chữa phế ung, ngực đầy tức, khó thở hoặc toàn thân phù thũng: Tề thái khô 20g, đại táo 5 quả. Cắt hoặc xé đại táo; sắc chung với tề thái, ngày uống 1 thang.

- Chữa cổ trướng, chân tay gầy, đái sẻn ít: Tề thái 100g, đình lịch tử 100g. Tán nhỏ mịn, làm viên hoàn mật, viên 10g. Ngày uống 3 lần, mỗi lần 1 viên, uống với nước sắc trần bì.

Một số thực đơn có tề thái chữa bệnh:

+ Canh tề thái thịt lợn: Rau tề thái tươi 100g, xương lợn 80 - 100g. Ninh xương lợn cho nhừ rồi cho tề thái thái nhỏ vào, thêm muối mắm gia vị. Ăn trong ngày 1 - 2 lần vào bữa chính. Dùng cho các trường hợp chảy máu cam, đái ra huyết, đau mắt đỏ...

+ Canh tề thái trứng gà: Tề thái tươi 200g, trứng gà 1 hoặc 2 cái. Tề thái rửa sạch cắt ngắn, cho vào nồi, thêm nước nấu thành canh. Khi rau chín nhừ, đập trứng gà, thêm muối gia vị ăn. Dùng cho các trường hợp lao thận đái máu.

+ Chè tề thái mứt táo ngó sen: Tề thái 60g, ngó sen 20g, táo 5 quả, thêm nước nấu sắc thành dạng canh hoặc chè đặc, ăn cả cái lẫn nước. Dùng cho các trường hợp chảy máu cam, chảy máu chân răng.

Trong dân gian cũng dùng để nấu cháo, ép nước tươi để uống hoặc làm bánh dạng bánh khúc tề thái, chỉ định cho các loại xuất huyết, phù nề đau mắt đỏ, viêm đường tiết niệu. Y học dân gian Trung Quốc dùng tề thái chữa bệnh đái đục với liều 8 - 12g, sắc uống trong ngày.

TS.Nguyễn Đức Quang

Bạch quả trị ho suyễn, huyết trắng

Bạch quả - tên khoa học Ginkgo biloba L. thuộc họ Ginkgoaceae. Có vị cay, ngọt, tính ấm, ít độc. Đi vào kinh phế. Về công năng có tác dụng liễm phế định suyễn, trị ho, chữa huyết trắng. Một số ứng dụng như sau:

Điều trị ho lâu ngày: bạch quả 30g, đậu phộng 30g, táo đen 30g, đường phèn vừa đủ. Bạch quả bỏ vỏ, đậu phộng và táo đen lần lượt rửa sạch, tất cả cùng cho vào bếp, thêm nước vừa đủ, bắc lên bếp, đun sôi bằng lửa mạnh, chuyển lửa nhỏ nấu cô, bỏ bã, lấy nước, nêm đường phèn thì dùng.

Điều trị ho suyễn: bạch quả 10 trái, đập bỏ vỏ, giã nhuyễn, hãm với nước sôi, mỗi ngày uống 1 lần. Bạch quả 15g, đường trắng và mật ong với mỗi thứ vừa đủ. Bạch quả sau khi rang, bốc bỏ vỏ, cho vào nồi đất, thêm nước vừa đủ, bắc lên bếp, đun sôi bằng lửa mạnh, chuyển lửa nhỏ nấu cô, bỏ bã, lấy nước, nêm đường trắng và mật ong thì dùng.

Bạch quả 12g, tàu hũ ky 60g, đường phèn 20g. Bạch quả bỏ vỏ, cùng tàu hũ ky cho vào nồi đất, thêm nước vừa đủ, bắc lên bếp, đun sôi bằng lửa mạnh, chuyển lửa nhỏ nấu cô, lấy nước thì dùng, ăn bạch quả, tàu hũ ky. Ngày 2 - 3 lần.

Điều trị lao phổi: bạch quả sống nhiều trái, đập bỏ vỏ, chứa trong keo, đổ vào dầu ăn, cho ngập qua mặt bạch quả, đậy kín, chôn dưới đất, 5 tháng sau thì dùng, càng lâu càng tốt. Mỗi lần lấy bạch quả 1 trái, ăn với nước ấm.

Điều trị viêm phổi mạn tính: bạch quả vừa đủ, dầu mè vừa đủ, bỏ vỏ, chứa trong keo, sử dụng sau. Dầu mè đổ vào nồi đất, thêm nước vừa đủ, bắc lên bếp, đun sôi bằng lửa mạnh, chuyển lửa nhỏ nấu cô, đổ vào trong keo bạch quả, đậy kín, chôn dưới đất, sau 1 tháng, lấy bạch quả để dùng. Ngày đầu 1 trái, ngày thứ hai 2 trái, tăng dần đến 30 trái, dùng với nước ấm.

bach qua

Điều trị bệnh giun: bạch quả vừa đủ, bỏ vỏ, xay nhuyễn, đắp vào hậu môn.

Điều trị đau dầu: bạch quả 2 trái, đập bỏ vỏ, xay nhuyễn, uống với nước đun.

Điều trị chóng mặt: bạch quả 3 trái, bỏ vỏ, giã nhuyễn, uống với nước đun, dùng liền 5 ngày.

Bạch quả 3 trái, long nhãn 7 trái, bỏ vỏ, cùng long nhãn cho vào nồi đất, thêm nước vừa đủ, bắc lên bếp, đun sôi bằng lửa mạnh, chuyển lửa nhỏ hầm chín, mỗi sáng dùng 1 lần.

Điều trị viêm đường tiểu: bạch quả 10 trái, bỏ vỏ, cho vào nồi đất, thêm nước vừa đủ, bắc lên bếp, đun sôi bằng lửa mạnh, chuyển lửa nhỏ hầm chín, ăn trái dùng canh, dùng liền 3 ngày, mỗi sáng và tối 1 lần.

Điều trị đái dầm: bạch quả vừa đủ, bỏ vỏ, cho vào trong nồi, bắc lên bếp, rang thơm, trẻ 5 - 10 tuổi mỗi lần dùng 5 - 7 trái, người lớn mỗi lần dùng 8-10 trái, ngày 2 lần. Khi dùng nhai ăn nuốt chậm, cho đến khi không còn đái dầm.

Điều trị chứng đái dầm ở trẻ: bạch quả 3 - 7 trái, bỏ vỏ, cho vào trong nồi, bắc lên bếp, dùng nước muối sao vàng, bỏ vỏ lụa, uống với nước đun, mỗi tối trước khi đi ngủ dùng 1 lần.

Bạch quả vừa đủ, sữa đậu nành 1 ly. Bạch quả bỏ vỏ, giã nhuyễn, mỗi sáng sớm uống với sữa đậu nành. Trẻ 1 tuổi dùng 1 trái, trẻ 2 tuổi dùng 2 trái, theo cách tính này, khi dùng tối đa không quá 10 trái.

Bạch quả 10 trái, đại táo 10 trái, đường trắng vừa đủ. Bạch quả bỏ vỏ, cùng đại táo cho vào nồi đất, thêm nước vừa đủ, bắc lên bếp, đun sôi bằng lửa mạnh, chuyển lửa nhỏ nấu cô, bỏ bã, lấy nước, dùng trước khi đi ngủ, có thể nêm đường trắng gia vị.

Điều trị ngứa âm đạo: bạch quả vừa đủ, bỏ vỏ, giã nhuyễn, dùng thoa tại chỗ.

Điều trị huyết trắng ra nhiều: bạch quả 10 trái, hạt bí đao 30g. Bạch quả bỏ vỏ, cùng hạt bí đao cho vào nồi đất, thêm nước vừa đủ, bắc lên bếp, đun sôi bằng lửa mạnh, chuyển lửa nhỏ nấu cô, bỏ bã, lấy nước thì dùng.

Bạch quả 7 trái, sữa đận nành nóng 1 ly. Bạch quả bỏ vỏ, uống với sữa đậu nành nóng, ngày 1 lần, dùng liền vài ngày.

Bạch quả 3 trái, trứng gà 2 quả. Bạch quả bỏ vỏ, tán nhuyễn, trứng gà đập tan, cùng cho vào tô hấp, thêm nước vừa đủ, bắc lên bếp, đun sôi bằng lửa mạnh, chuyển lửa nhỏ hấp chín, mỗi ngày ăn trứng.

Bạch quả 15g, hạt sen 15g, hồ tiêu 3g. Bạch quả bỏ vỏ, hạt sen và hồ tiêu lần lượt vo sạch, tất cả cùng cho vào nồi đất, thêm nước vừa đủ, bắc lên bếp, đun sôi bằng lửa mạnh, chuyển lửa nhỏ nấu cô, bỏ bã, lấy nước thì dùng.

Điều trị tay chân nứt nẻ: bạch quả sống vài trái, bỏ vỏ, mỗi lần 1 - 2 trái, bỏ trong miệng nhai nhuyễn, trộn đều với nước bọt, dùng thoa tại chỗ và nhét vào vết nứt, dùng giấy dầu băng lại.

Điều trị lác thân thể: bạch quả vừa đủ, bỏ vỏ, giã nhuyễn, dùng đắp tại chỗ, mỗi sáng, tối thay thuốc 1 lần.

Điều trị mũi da cam đỏ sưng: bạch quả sống 2 - 3 quả, cơm rượu vừa đủ. Bạch quả bỏ vỏ, cùng cơm rượu nhai trong miệng, mỗi tối dùng đắp tại chỗ, sáng hôm sau rửa sạch.

Điều trị viêm tai giữa cấp, mạn tính: bạch quả vừa đủ, băng phiến một ít. Bạch quả bỏ vỏ, ép dầu, thêm băng phiến trộn đều, nhỏ vào tai, ngày 2 lần.

Điều trị ung thư thực quản: nước bạch quả, nước gừng tươi, nước lê, nước củ cải, nước củ sen, nước mía, trúc lịch, mật ong với mỗi thứ 1 ly. Tất cả các thứ trộn đều, cùng cho vào lò hấp, thêm nước vừa đủ, bắc lên bếp, đun sôi bằng lửa mạnh, chuyển lửa nhỏ hấp chín, dùng tùy ý.

Điều trị mộng tinh: bạch quả 3 trái, rượu trắng vừa đủ. Bạch quả bỏ vỏ, cùng rượu trắng cho vào trong nồi đất, thêm nước vừa đủ, bắc lên bếp, đun sôi bằng lửa mạnh, chuyển lửa nhỏ nấu cô, bỏ bã, lấy nước, dùng liền 5 ngày.

Điều trị xích bạch đới: bạch quả 5g, hạt sen 5g, nếp 5g, gà ác 1 con. Bạch quả bỏ vỏ, cùng hạt sen và nếp tán nhuyễn, sử dụng sau. Gà ác bỏ nội tạng, dùng nước rửa sạch, cho vào nồi đất, thêm nước vừa đủ, bắc lên bếp, đun sôi bằng lửa mạnh, chuyển lửa nhỏ để nấu, thêm thuốc nấu chín, dùng lúc bụng đói.

Điều trị trẻ em tiêu chảy: bạch quả 2 trái, trứng gà 1 quả. Bạch quả bỏ vỏ, tán nhuyễn. Trứng gà khoét 1 lỗ, nhét vào bạch quả, cho vào trong nồi, thêm nước vừa đủ, bắc lên bếp, đun sôi bằng lửa mạnh, chuyển lửa nhỏ hấp chín thì dùng.

Điều trị lác da đầu mặt: bạch quả sống vừa đủ, đập bỏ vỏ, giã nhuyễn, thoa tại chỗ.

Điều trị chứng hạ cam: bạch quả sống vừa đủ, đập bỏ vỏ, giã nhuyễn, thoa tại chỗ.

LY.DS. BÀNG CẨM

Dưa chuột: thanh nhiệt, giải độc

Là một loại thực phẩm sẵn có, giá rẻ nên được rất nhiều người yêu thích. Nó chứa hầu hết các loại vitamin như C, B1, B2, B3, B5, B6, acid folic, canxi, sắt, magie, phốt pho, kali, kẽm,... và chất xơ mà không phải loại thực phẩm nào cũng có được.

Theo Đông y, dưa chuột vị ngọt, mát, hơi có độc; vào tỳ vị. Có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, lợi thủy. Dùng cho các trường hợp sốt nóng, miệng khô khát nước, đau sưng họng, phù nề. Xin giới thiệu một số món ăn và cách dùng dưa chuột làm thuốc.

Trị bỏng: dưa chuột 200g, rượu 40 độ 200ml. Rửa sạch, để ráo, thái lát cho vào bình; đổ rượu vào và bịt kín. Khi bị bỏng, lấy nước trong bình bôi vào chỗ bỏng

Chữa ngộ độc: lá dưa chuột tươi, giã nhỏ, vắt lấy nước cốt cho uống.

Trẻ em có hội chứng lỵ (đau quặn mót nặn, đại tiện nhiều lần nhưng số lượng ít...): dưa chuột non 10 quả nhỏ, cho chấm với mật hoặc ướp mật cho ăn.

Người bị phù thũng toàn thân (bụng trướng, chân tay phù): dưa chuột 1 quả cả cuống, bổ ra, không bỏ hạt, cho thêm một phần giấm, một phần nước, nấu chín, ăn khi đói vào buổi sáng.

Người bị vàng da phù nề: dưa chuột 250g, mã đề tươi (bỏ rễ) 30g. Rửa sạch, thái lát, nấu dạng canh.

Trị viêm họng, đau rát cổ họng, miệng khô, khát nước: quả dưa già (lão hoàng qua) 1 quả, mang tiêu 10 - 20g. Loại bỏ hết hạt trong quả dưa, cho mang tiêu vào, phết cho đều; phơi trong râm cho đến khô. Khi dùng, cắt từng miếng để ngậm.

Hoặc: dưa chuột mới hái, ngày ăn 100-200g, thêm chút đường hoặc muối.

Nhuận tràng, phòng chống u bướu đường tiêu hóa: ăn dưa chuột trong khẩu phần hàng ngày cùng các rau xanh khác.

Ở Ấn Độ, hạt dưa là chất làm mát, thuốc bổ và lợi tiểu; dùng kết hợp với thân rễ chuối tiêu, thân cây thần thông, măng tre, tro của cây vừng và một số dược liệu khác để làm thuốc chữa sỏi đường niệu và tiểu tiện đau. Ở Indonesia, nước ép quả già trộn với nhục đậu khấu trị nhiễm khuẩn đường tiết niệu. Y học dân gian Italia, dùng nước sắc hạt dưa để trị giun sán.... Các kinh nghiệm này nên học tập và ứng dụng trong công tác chăm sóc sức khỏe cộng đồng.

Kiêng kỵ: Người tỳ vị hư hàn nên hạn chế. Người thận hư và da lạnh không nên ăn.

TS. Nguyễn Đức Quang

Bách bộ chữa ho

Bách bộ còn có tên là dây đẹt ác, dây ba mươi. Là một loại cây leo, dài 6-8m, có khi hơn. Lá thường mọc đối, có cuống, hình trái tim. Trên mặt lá, ngoài gân chính có 6-8 gân phụ chạy dọc từ cuống lá đến đầu lá, có những gân ngang nhỏ và rõ. Cụm hoa mọc ở kẽ lá gồm 1-2 hoa lớn màu vàng đỏ. Bao hoa gồm 4 phiến. Nhị có tua ngắn. Quả nang có 4 hạt.

Cây bách bộ mọc hoang ở khắp nơi. Dùng củ để làm thuốc, củ càng lâu năm càng tốt. Vào mùa thu hoặc vào đầu đông hằng năm, hoặc vào lúc đầu xuân, chồi cây chưa hoạt động, trước khi thu hoạch, cắt bỏ dây thân, đào toàn bộ củ lên, rửa sạch phơi khô. Củ bách bộ đầu trên hơi phình to, đầu dưới thuôn nhỏ dần, có xếp vết nhăn teo có rãnh dọc sâu bên ngoài màu vàng trắng hoặc sám vàng. Chất cứng giòn chắc, ít ngọt, đắng nhiều, mùi thơm ngát, vỏ ngoài đỏ hay nâu sẫm là tốt.

Cây bách bộ.

Theo y học cổ truyền, bách bộ có vị ngọt, đắng, không độc, có tác dụng nhuận phế, chỉ khái, sát trùng. Thường dùng trị ho, giun đũa, giun kim,...

Trẻ em ho do nhiễm lạnh: 30g bách bộ (sao), 30g ma hoàng bỏ đốt, hạnh nhân bỏ vỏ và đầu nhọn, sao, nghiền nhỏ sắc kỹ lấy nước hòa với bách bộ và ma hoàng hoàn thành viên như hạt bồ kết. Mỗi lần uống 2 - 3 viên với nước ấm

Chữa ho tự nhiên không dứt: Bách bộ tươi hơ trên lửa nướng cho khô, mỗi lần lấy nước một ít ngậm nuốt nước.

Vị thuốc bách bộ.

Chữa ho do cảm mạo, ngứa họng, đờm ít: Bách bộ 16g, kinh giới 12g, bạch tiền 12g, cát cánh 12g. Sắc uống ngày một thang. Uống trong 5 ngày.

Trị ho gà: Bách bộ 12g, bạch tiền 12g, cam thảo 4g, sắc uống với đường, mỗi ngày chia làm 3 lần uống liên tục 3 - 4 ngày.

Ngoài ra bách bộ còn là một vị thuốc tẩy giun rất hiệu quả. Theo tài liệu Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam của GS.TS Đỗ Tất Lợi có ghi:

- Dùng bách bộ sắc uống 10g mỗi ngày. Uống vào lúc sáng sớm, khi đói, uống trong 5 ngày có tác dụng tẩy giun.

- Bách bộ tươi 40g (bằng 20g bách bộ khô), nước 200ml, sắc đun sôi trong nửa giờ, cô lại còn khoảng 30ml. Dùng nước thuốc thụt giữ 20 phút. Điều trị như vậy trong thời gian 10-12 ngày là khỏi bệnh giun kim.

Chú ý: Người có tì vị hư nhược không nên dùng.

Bác sĩ Nguyễn Thị Nga

Kha tử trị ho mất tiếng

Kha tử còn gọi là cây chiêu liêu, myrobolan de commerce. Tên khoa học Terminalia chebula Retz.(Terminalia reticulata Roth., Myrobalanus chebula Gaertn.).

Thuộc họ Bàng Combretaceae.

Kha tử (Fructus Terminaliae) là quả chín hay sấy hay phơi khô của cây chiêu liêu hay kha tử.

Mô tả cây

Kha tử là một cây to cao chừng 15 - 20m, có vỏ màu đen nhạt trên có những vạch nứt dọc. Lá mọc đối cuống rất ngắn, hình trứng, phía cuống tròn hơi thon, đầu nhọn, dài chừng 15 - 20cm, rộng 7 - 15cm, dai, hơi có lông mềm trên cả hai mặt, sau thì nhẵn, ở đầu cuống có hai tuyến nhỏ hình mắt cua. Hoa mọc thành bông, nhỏ, màu trắng, lưỡng tính, mùi thơm, mọc ở đầu cành hay ở kẽ lá, cuống ngắn, trên có phủ lông màu vàng nhạt. Quả hình trứng thon, dài 3 - 4cm, rộng 22 - 25mm, hai đầu tù, không có dìa, có 5 cạnh dọc, màu nâu vàng nhạt, thịt đen nhạt, khô, cứng và chắc. Hạch cứng, hơi hình 5 cạnh, dày chừng 10 - 15mm, 1 hạt, lá mầm cuốn.

kha tu

Có một loại chiêu liêu xanh (Terminalia citrina Roxb. hay Myrobalanus citrina Gaertn.). Có lá dài hơn, nhẵn, kể cả khi còn non, quả thuôn và nhỏ hơn, nhân mỏng hơn, hạt hẹp hơn. Chiêu liêu xanh mọc ở Biên Hòa.

Cây kha tử hay chiêu liêu chỉ mới thấy mọc ở miền Nam, Campuchia (còn gọi là Sramar), Lào, Ấn Độ, Miến Điện, Thái Lan.

Vào tháng 9 - 10 - 11 quả chín, hái về phơi khô là được.

Thành phần hóa học: trong kha tử có 20 - 40% tanin bao gồm axít elagic, axít galic, axít luteolic. Lượng tanin có khi lên đến 51,3% nếu quả thật khô.

Ngoài ra còn có axít chebulinic với tỉ lệ 3 - 4%. Trong nhân còn có 36,7% dầu vàng nhạt, trong.

Công dụng và liều dùng

Kha tử là một vị thuốc chuyên dùng chữa đi ỉa lỏng lâu ngày, chữa lỵ kinh niên, còn dùng chữa ho mất tiếng, di tinh, mồ hôi trộm, trĩ, lòi dom, xích bạch đới.

Ngày uống 3 - 6g dưới dạng thuóc sắc, thuốc viên.

Còn dùng trong kỹ nghệ thuộc da.

Điều đáng chú ý là khi dùng kha tử là liều nhỏ thì cầm đi tiêu, liều lớn lại gây đi tiêu. Liều cầm đi tiêu là 3 - 6g.

ho

Đơn thuốc có kha tử:

Chữa xích bạch lỵ: kha tử 12 quả, 6 quả để sống, 6 quả nướng, bỏ hạt, sao vàng và tán nhỏ. Nếu lỵ ra máu thì dùng nước sắc cam thảo chiêu thuốc, nếu lỵ ra mủ không, dùng nước sắc cam thảo trích.

Chữa ho lâu ngày: kha tử 4g, đảng sâm 4g, sắc với 400ml nước cô đặc còn 200ml, chia 3 lần uống trong ngày.

Trị viêm họng, đau họng: ngậm 1 quả kha tử, nuốt nước từ từ cho đến khi hết chát. Vài giờ sau chữa thấy hết khó chịu thì ngậm 1 quả nữa. Thông thường chỉ cần ngậm 1 quả là hết viêm họng. Nếu nặng hơn, mỗi ngày ngậm 3 quả, ngậm 2 - 3 ngày sẽ hết khan tiếng, tắt tiếng. Hoặc 8g kha tử, 6g cam thảo, 10g cát cánh đem sắc nước uống hàng ngày.

Ho lâu ngày: kha tử, đảng sâm mỗi thứ 4g sắc với 400ml, còn 150ml, chia uống 3 lần.

Liều 3 - 10g cho uống thuốc thang hoặc thuốc tán.Trường hợp dùng để trị tiêu chảy nên dùng kha tử nướng, trường hợp ho mất tiếng nên dùng kha tử sống, nếu là quả kha tử xanh tác dụng càng hay.Trường hợp bệnh nhân có triệu chứng thấp nhiệt tích trệ không nên dùng độc vị kha tử.

BS. TRƯƠNG MINH HỮU HẠNH